Một số lưu ý về nuôi cá biển trong lồng bè

    Thời gian qua, ở một số địa phương, người dân nuôi cá biển lồng bè bị thiệt hại khá nặng nề vì nhiều lý do như ô nhiễm chất thải, chọn vị trí nuôi chưa phù hợp, công tác quản lý chăm sóc không tốt, chưa thật sự bảo đảm các yếu tố cần thiết dẫn đến cáchậm lớn, bỏ ăn, thậm chí là chết…. Để phòng tránh một số thiệt hại không đáng có, bà con nuôi cá biển lồng bè cần lưu ý một số vấn đề sau:

    Chọn địa điểm nuôi

    Người nuôi chú ý chọn khu vực gần cửa biển, nơi có nhiều động thực vật phù du và chọn nơi có các yếu tố như độ mặn, pH, hàm lượng oxy phù hợp. Độ sâu phải bảo đảm đáy lồng cách đáy biển, đáy sông ít nhất 2 – 3 m.

    Tránh nơi sóng to, gió lớn như sóng cao trên 2 m và tốc độ dòng chảy lớn vì như vậy có thể làm hư hỏng lồng nuôi, trôi thức ăn, làm cho cá hoạt động yếu gây chậm lớn và dễ sinh bệnh.

    Cần tránh xa những nơi gây ô nhiễm dầu, ô nhiễm chất thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt và tàu bè qua lại nhiều. Nơi nằm trong vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản lồng bècủa chính quyền địa phương, thuận lợi giao thông, dễ dàng vận chuyển.

    Công trình nuôi vững chắc

    – Khung bè: dùng gỗ chịu mặn có đường kính 6 x 12 cm, dài 4 – 4,5 m, nối kết với nhau bằng buloong dài 12 – 15 cm, thường kết cấu theo hình vuông 6 x 6 m, diện tích khoảng 40 m2, tính cảthành lồng. Lót bên trên là gỗ ván xẻ chịu nước thuộc nhóm gỗ 2 hoặc 3. Ván xẻ dài khoảng 6 m, rộng 0,2 m, dày 1,2 – 1,5 cm, hoặc ghép theo chiều ngang. Ván gỗ ghép vào khung lồng bằng đinh hoặc buloong, khoảng 8 cây gỗghép lại thì được một ô lồng nuôi. Nhiều ô lồng ghép lại thành bè.

    – Phao: khung bè được nâng nổi lên trên mặt nước nhờ hệ thống phao. Phao là thùng nhựa hoặc phao xốp. Thường dùng làphao 200 lít loại phi nhựa cóđường kính 57 – 60 cm x chiều cao 90 – 92 cm, còn nguyên vẹn và có nắp đậy, dùng 6 – 8 chiếc cho một ô lồng. Nếu sử dụng phao xốp thìdùng loại 80 x 60 x 50 cm có sức nổi 250 kg. Phao buộc dưới khung lồng bằng dây chắc chắn.

    – Neo (dây nháng): thường 4 góc bè có neo cố định, dùng dây nylon có đường kính khoảng 25 – 30 mm để neo bè. Ngoài ra, để bảo đảm an toàn, với các loại bè có trên 10 lồng, người nuôi còn thiết kế thêm từ 2 – 6 dây neo (dây nháng) cột ở bên các mặt của bè cá nhằm tăng sức chịu lực khi có gió bão.

    – Nhà ở, nhà kho và công trình phụ: trên bè thường dành một diện tích nhất định làm nhà ở va làm việc, nhà kho (chứa thức ăn, lưới cụ, máy bơm…), và các chòi, ô bảo vệ nếu các bè có diện tích rộng.

    – Lưới (giai): dùng lưới nylon sợi thô 1 – 2 mm, mắt lưới 2a = 0,5 – 8 cm may thành giai, tùy vào kích cỡ của từng loại cá và từng giai đoạn tăng trưởng. Đáy giai có hai lớp lưới để bảo vệ (nắp giai là lưới thưa dùng bảo vệ cá nhỏ). Lưới được cố định trong khung gỗ. Đáy giai cách nền đáy tốt nhất 3 – 5 m, phần ngập trong nước là 2,5 m, phần cao hơn mặt nước là 0,5 m. Mỗi giai có thể tích 80 – 100 m3.

    Chọn giống

    Mua giống những nơi có uy tín, có chứng nhận rõ ràng vền guồn gốc xuất xứ, giống đã làm xét nghiệm các loại bệnh tại các cơ quan, đơn vị có chức năng xét nghiệm giống thủy sản trước khi thả nuôi. Đối với cá bớp giống (cá giò) thả đạt trên 12 cm, trọng lượng khoảng từ 20 – 25 g/con. Chọn giống kích cỡ đồng đều, có màu sắc sáng đẹp, không dị tật, phản ứng tốt khi bắt lên khỏi mặt nước.

    Một số điều cần quan tâm

    Trong nuôi lồng cá biển lồng bè, dù có nhiều ưu điểm như dễ chăm sóc, quản lý, song vẫn còn có một số trở ngại cụ thể như sau:

    – Bẩn lồng: lồng nuôi cá bị bẩn nặng trong quá trình nuôi là vấn đề khó có thể tránh khỏi, đặc biệt là ở giai đoạn cá nhỏ phải sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ, sau khoảng 1 tháng nuôi, sự lưu thông nước giảm nhanh chóng do các sinh vật bám như hào, sụn, rong, tảo, thức ăn dư thừa, nếu không thay hoặc dùng các biện pháp vệ sinh khác, lưới có thể giảm lưu thông nước đến 60%.

    – Thức ăn: do việc nuôi cá lồng bè bị phụ thuộc chủyếu vào nguồn thức ăn là cá tạp, phế phẩm của các nhà máy chế biến thủy sản… vì thế nguồn cung cấp thức ăn sẽ bị động nếu xảy ra các sự cố bất khả kháng, ngoài ra, thức ăn là cá tạp không đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cho cá nuôi, nếu cá tạp kém chất lượng cũng dễ gây ra bệnh cho cá, cho môi trường nước và kể cả sức khỏe con người. Cần cho cá ăn vào các giờ cố định, lúc nhiệt độ thấp, tốt nhất là vào buổi sáng và buổi chiều lúc trời mát, thức ăn cần chế biến nên vừa với miệng cá, khuyến cáo người nuôi nên sử dụng thêm thức ăn viên công nghiệp nhằm chủ động trong chăn nuôi khi gặp các điều kiện bất lợi.

    – Chất lượng nước thay đổi: việc nuôi cá lồng bè bị ảnh hưởng mạnh bởi sự thay đổi dòng chảy, sóng gió, và các yếu tố khác như độ mặn, pH, độc tố do nhiễm bẩn, tảo nở hoa… Vì thế, trước khi nuôi, cần xem xét và chọn vị trí thích hợp, luôn có các phhương án dự phòng cho bè cá của mình khi gặp các vấn đề khó khăn hay sự cố môi trường bất lợi.

    – Địch hại: nhiều quan sát cho thấy rằng nuôi cá trong lồng có nhiều địch hại như rắn biển, mực, cá dữ phá lồng hay vào lồng gây hại cho cá nuôi, các loại chim ăn cá là địch hại nguy hiểm cho cá khi lồng không được bảo vệ kỹ và đặc biệt là giai đoạn cá giống mới thả.

    NGUYỄN HỮU THI

    Recommended For You