
Viên nang mềm là một khối mềm chứa hoạt chất và tá dược (gọi chung là thuốc) đóng trong vỏ kín với nhiều hình dạng và kích thước khác nhau. Vỏ nang mềm làm bằng hỗn hợp gelatin, chất hóa dẻo, chất màu, chất bảo quản.
Thuốc đóng trong nang mềm thường ở dạng lỏng, dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương.
Quá trình chế tạo vỏ và đóng thuốc được thực hiện đồng thời, trong đó, quy trình đóng gói là quan trọng nhất.
Đại diện của Công ty cổ phần phân phối và hỗ trợ dự án Thời Đại Mới cho biết, quy trình sản xuất, đóng gói viên nang mềm cần đảm bảo giới hạn nhiệt độ và độ ẩm nhất định vì hai yếu tố trên có vai trò quan trọng, thậm chí gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Theo đó, lý tưởng nhất là môi trường có nhiệt độ dao động trong khoảng 14 – 15 độ C và độ ẩm tương đối 20 – 30%.
Trong quá trình sản xuất viên nang mềm, nếu nhiệt độ, độ ẩm quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng gelatin đông cứng lại nhanh và giòn hơn, do đó sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất. Ngoài ra, tốc độ không khí thổi qua quá cao cũng sẽ gây ảnh hưởng đến độ dày của dải gelatin vừa được tạo thành.
Còn nếu ngược lại, khi nhiệt độ không khí và độ ẩm quá cao hoặc tốc độ không khí quá thấp, dải gelatin sẽ không cứng.
Chính vì lẽ trên mà từ lâu nay, nhu cầu kiểm soát không khí như giới hạn nhiệt độ, độ ẩm trong môi trường sản xuất viên nang mềm luôn là vấn đề then chốt được các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm quan tâm.
Theo đó, quy trình sấy thành phẩm viên nang có thể tóm tắt như sau: từ máy đóng viên, những viên nang mềm và ẩm ướt được chuyển đến các khoang sấy để sấy khô nhanh. Lượng hơi ẩm thoát ra ngoài trong suốt thời gian sấy tùy thuộc vào kích thước viên nang, số lượng viên nang và khoảng thời gian hơi ẩm được giải phóng khỏi viên nang.
Để sấy khô nhanh và hiệu quả, điều kiện môi trường cần có là nhiệt độ trong khoảng 20 – 25,5 độ C và độ ẩm tương đối từ 15 – 20%. Để quá trình sấy khô viên nang mềm nhanh và hiệu quả thì cần phải kiểm soát được độ ẩm.
Cũng theo Công ty Thời Đại Mới, để đạt được việc kiểm soát không khí theo như yêu cầu ở trên, nếu chỉ sử dụng mỗi thiết bị làm lạnh là không hiệu quả về mặt kinh tế, không thực tế và khó khăn trong việc thiết kế, vận hành và bảo trì. Trong trường hợp này, nhiều đơn vị sản xuất viên nang mềm đã sử dụng thêm máy hút ẩm công nghiệp FujiE để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm. Thời gian qua, hệ thống máy hút ẩm công nghiệp FujiE HM – 690EB, HM – 1800D đã được đưa vào vận hành tại phòng bảo quản vật tư y tế (Công ty TNHH Việt Nam Crea Tededic); máy hút ẩm công nghiệp FujiE HM – 1500D được đặt tại phòng bảo quản vật tư y tế tại Bệnh viện Hồng Ngọc… Quá trình sử dụng, hệ thống được đánh giá hoạt động hiệu quả khi đảm bảo được giới hạn độ ẩm cho thành phẩm. Đánh giá nhu cầu sử dụng từ phía các đơn vị cho biết họ khá hài lòng và dự kiến sẽ đầu tư thêm khi đơn vị có hướng mở rộng phân xưởng sản xuất trong thời gian tới.
VIỆT THY