Nhiều biệt dược trị ho có chứa codein, như terpin codein là thuốc kết hợp terpin hydrat có tác dụng làm loãng đàm và codein có tác dụng trị ho để làm thuốc chống ho có đàm (một mình codein thì được dùng trị ho không có đàm). Điều đáng bàn là hiện nay các thuốc terpin codein xuất phát từ các công ty dược phẩm khác nhau lại chứa codein có ghi hàm lượng khác nhau, đưa đến nhiều người thắc mắc không biết thuốc loại nào an toàn.
Codein là thuốc có nguồn gốc từ thuốc phiện, tức từ thuốc phiện có thể chiết xuất lấy codein hoặc codein được bán tổng hợp từ morphin (codein chính là methyl morphin). Do khó tan trong nước, nên khi dùng làm thuốc codein được chế biến thành dạng muối, đặc biệt thường dùng dạng muối phosphat.
Codein phosphat dùng liều cao, như người lớn mỗi lần dùng liều 30 – 60 mg, cách nhau 4 giờ, liều tối đa 240 mg/ngày, dùng để giảm đau.
Nếu dùng codein liều thấp hơn, người lớn mỗi lần dùng liều 10 – 20 mg, 3 – 4 lần/ngày, liều tối đa 120 mg/ngày để giảm ho.
Về liều, người ta hay dùng khoảng liều, tức có thể chọn liều từ thấp đến cao trong khoảng liều đó để dùng theo tình trạng bệnh. Như codein phosphat với liều dùng mỗi lần 10 – 20 mg để trị ho, người ta thường chọn liều thấp an toàn là 10 mg để dùng cho người lớn, trong trường hợp cần thiết vẫn có thể dùng liều cao hơn đến 20 mg.
Như vậy, trong sản xuất thuốc, người ta chọn liều codein 10 mg làm đơn vị cơ bản để sản xuất thuốc viên terpin codein cho người lớn.
Tuy nhiên, codein phosphat có thể dùng cho trẻ từ 5 tuổi trở lên, với liều mỗi lần từ 5 – 12 tuổi là 5 – 10 mg, 3 – 4 lần/ngày, liều tối đa cho trẻ không quá 60 mg/ngày.
Để tiện dụng cho cả hai đối tượng, đa số các công ty dược phẩm bào chế thuốc terpin codein với codein phosphat có hàm lượng 5 mg. Thuốc này dùng được cho trẻ 5 – 12 tuổi, mỗi lần 1 viên, và dùng cho người lớn, mỗi lần 2 viên.
Như vậy ta thấy đa số thuốc terpin codein đang lưu hành đều chứa codein với hàm lượng 5 mg và codein ở đây đều có nghĩa là codein phosphat.
Có vài thuốc terpin codein ghi hàm lượng codein theo codein base, tức ghi hàm lượng chỉ riêng codein chứa trong codein phosphat chứ không tính hàm lượng của toàn bộ codein phosphat. Vì vậy có thuốc terpin codein ghi codein 3,9 mg (hoặc 3,68 mg) chính là ghi hàm lượng codein base. Hoặc có loại thuốc terpin codein ghi chứa codein 8 mg hoặc codein 10 mg (vẫn dùng muối codein phosphat) vẫn được vì liều dùng của codein phosphat được quy định 10 – 20 mg (đương nhiên thuốc này không dùng cho trẻ). Đặc biệt, có loại thuốc terpin codein chứa codein dạng muối camphosulfonat với hàm lượng mỗi viên là 25 mg codein camphosulfonat (vì muối codein camphosulfonat có phân tử lượng lớn hơn codein phosphat).
Tóm lại, thuốc terpin codein được sản xuất ở nơi khác nhau có ghi hàm lượng codein khác nhau nhưng vẫn không vượt quá liều quy định cho codein là dược chất dùng quá liều có thể gây nguy hiểm, đặc biệt là trẻ con còn nhỏ tuổi (do codein gây ức chế làm suy hô hấp ở trẻ).
Người lớn nên uống thuốc có chứa codein trong thời gian ngắn và dùng đúng liều theo hướng dẫn. Còn trẻ con phải trên 5 tuổi mới được dùng thuốc trị ho chứa codein.
PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC
(Đại học y dược TP.HCM)